Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh lý phổ biến và hay tái phát. Đây là bệnh đang có xu hướng tăng nhanh trên thế giới và tại Việt Nam, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của ngươi bệnh. Những trường hợp nặng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
Biến chứng tại thực quản:
- Viêm loét, chảy máu thực quản:
Loét thực quản xảy ra khi acid và pepsin trào ngược quá mức dẫn đến hoại tử các lớp bề mặt của niêm mạc thực quản, tạo thành các vết loét và chảy máu. Bệnh nhân bị loét thực quản có thể có hoặc không có biểu hiện như nóng rát sau xương ức, trào ngược, nuốt khó, nuốt đau và thường phát hiện tình trạng viêm loét thực quản qua nội soi đường tiêu hoá trên. Tỷ lệ loét thực quản do bệnh trào ngược dạ dày thực quản ước tính khoảng 2-7%1.
Hình 1. Viêm thực quản trào ngược nặng với các trợt loét chạy dài
- Barrett thực quản:
Barrett thực quản là biến chứng của trào ngược dạ dày thực quản trong đó Barrett thực quản đoạn dài có nguy cơ chuyển thành ung thư thực quản cao gấp 30 lần so với những người không có Barrett 2. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư thực quản hàng năm ở bệnh nhân Barrett thực quản khoảng 0,12 – 4,79%3-8. Barrett thực quản xảy ra ở khoảng 8 – 15% bệnh nhân trào ngược9. Tình trạng này xảy ra khi dịch acid dạ dày gây thay đổi cấu trúc lớp niêm mạc đoạn xa thực quản, biểu mô vảy phân tầng được thay bằng biểu mô trụ tăng sản. Hầu hết các bệnh nhân có các biểu hiện ban đầu liên quan đến GERD như trào ngược, ợ nóng và khó nuốt. Barrett thực quản là yếu tố nguy cơ của ung thư thực quản. Đặc biệt, tỉ lệ barrett thực quản có loạn sản mức độ cao tiến triển thành ung thư thực quản là 40%10.
Hình 2: Barret thực quản đoạn dài
- Hẹp thực quản:
Là hậu quả của các tổn thương viêm loét tại thực quản do GERD. Những tổn thương này lúc đầu sẽ gây ra tình trạng viêm, phù nề, thâm nhiễm và tắc mạch, cuối cùng là hiện tượng dính của mô liên kết và collagen gây lắng đọng. Theo thời gian sẽ có tình trạng xơ hoá và làm hẹp lòng thực quản. Bệnh nhân thường có biểu hiện khó nuốt đặc biệt với thức ăn cứng, và có xu hướng nặng dần lên. Điều trị thuốc ức chế bơm proton sớm đã giúp giảm tỷ lệ hẹp thực quản. Có khoảng 10% bệnh nhân bị trào ngược xuất hiện biến chứng này, đặc biệt ở nam giới, lớn tuổi 11.
Hình 2. Barret thực quản đoạn dài
- Xuất huyết tiêu hóa
Theo báo cáo có khoảng từ 3 – 33% bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản bị xuất huyết tiêu hóa trên toàn thế giới và tỷ lệ này cao hơn ở các nước phương Tây13. Tỷ lệ biến chứng này có thể xảy ra cao hơn ở những người cao tuổi và có mức độ viêm thực quản trên nội soi nặng.
- Ung thư thực quản:
Trào ngược dạ dày thực quản là một trong những yếu tố nguy cơ phát triển ung thư thực quản, đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến. Tỷ lệ ung thư thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mạn tính ước tính dưới 0,1%15. Bệnh nhân có thể có thể có các biểu hiện nuốt khó và/hoặc đau, khàn tiếng, giảm cân không rõ nguyên nhân cùng với hiện tượng trào ngược dạ dày.
Tài liệu tham khảo:
- Maria Chiejina, Hrishikesh Samant, eds. Esophageal Ulcer. 2021. StatPearls Publishing LLC.
- A H Van der Veen, J Dees, J D Blankensteijn, M Van Blankenstein. Adenocarcinoma in Barrett’s oesophagus: an overrated risk. Gut. 1989;30(1):14-18.
- Frederik Hvid-Jensen, Lars Pedersen, Asbjørn Mohr Drewe, al e. Incidence of adenocarcinoma among patients with Barrett’s esophagus. N Engl J Med. 2011;365(15):1375-1383.
- Mohammad H Shakhatreh, Zhigang Duan, Jennifer Krame, al e. The incidence of esophageal adenocarcinoma in a national veterans cohort with Barrett’s esophagus. Am J Gastroenterol. 2014;109(12):1862-1868.
- Pieter J F de Jonge, Mark van Blankenstein, Caspar W N Looma, al e. Risk of malignant progression in patients with Barrett’s oesophagus: a Dutch nationwide cohort study. Gut. 2010;59(8):1030-1036.
- Sachin Wani, Gary Falk, Matthew Hall, al S. Patients with nondysplastic Barrett’s esophagus have low risks for developing dysplasia or esophageal adenocarcinoma. Clin Gastroenterol Hepatol. 2011;9(3):220-227.
- Shivaram Bhat, Helen G Coleman, Fouad Yousef, al e. Risk of malignant progression in Barrett’s esophagus patients: results from a large population-based study. J Natl Cancer Inst. 2011;103(13):1049 – 1057.
- Tusar K Desai, Krishnan, Niharika Samala, al e. The incidence of oesophageal adenocarcinoma in non-dysplastic Barrett’s oesophagus: a meta-analysis. Gut. 2012;61(7):970-976.
- Marco G Patti. Gastroesophageal Reflux Disease https://emedicine.medscape.com/article/176595-overview#a7. 2020.
- Conteduca V, Sansonno D, Ingravallo G, et al. Barrett’s esophagus and esophageal cancer: an overview. International journal of oncology. 2012;41(2):414-424.
- Maxwell M Chait. Gastroesophageal reflux disease: Important considerations for the older patients. World J Gastrointest Endosc. 2010;2(12):388-396.
- Pasha SF, Acosta RD, Chandrasekhara V. The role of endoscopy in the evaluation and management of dysphagia. Gastrointest Endosc. 2014;79(2):191-201.
- El-Serag HB, Sweet S, Winchester CC, Dent J. Update on the epidemiology of gastro-oesophageal refux disease: a systematic review. Gut. 2014;66:871-880.
- Sakaguchi M, Manabe N, Ueki N, al e. Factors associated with complicated erosive esophagitis: a Japanese multicenter, prospective, cross-sectional study. World J Gastroenterol. 2017;23(318-327).
- Shaheen N, Ransohoff DF. Gastroesophageal reflux, barrett esophagus, and esophageal cancer: scientific review. Jama. 2002;287(15):1972-1981.