THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM GAN B

Theo dõi sau điều trị và các biến chứng viêm gan B là điều cần thiết, đảm bảo về hiệu quả của quá trình điều trị cũng như ngăn ngừa tái phát bệnh. Thông qua các chỉ số xét nghiệm và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ có thể đánh giá tình trạng bệnh, điều chỉnh phác đồ nếu cần thiết, tầm soát các biến chứng và có hướng xử trí kịp thời khi xảy ra. Ngoài ra, bệnh nhân viêm gan B cũng sẽ được hướng dẫn về chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, ngăn ngừa tử vong do biến chứng của viêm gan B. Tùy vào từng đối tượng cũng như mức độ nặng của bệnh sẽ có thời gian tái khám và thực hiện các phương pháp kiểm tra khác nhau bao gồm: theo dõi lâm sàng, các marker virus, tải lượng virus, chỉ số đánh giá chức năng gan, chức năng thận, đánh giá tình trạng xơ hoá, tầm soát xơ gan và ung thư gan.

Dưới đây là một số lưu ý chi tiết về theo dõi sau điều trị và theo dõi biến chứng dành cho bệnh nhân viêm gan B.

(1) Theo dõi sau điều trị

Bệnh nhân chưa có chỉ định điều trị sử dụng thuốc kháng virus

Phương pháp Tần suất
Khám lâm sàng Khuyến cáo thực hiện 12 – 24 tuần/lần
Công thức máu
AST, ALT
HBeAg Khuyến cáo thực hiện 24 – 48 tuần/lần
Đo đánh giá xơ hóa gan
Đo tải lượng HBV DNA
Sàng lọc ung thư gan và xơ gan Khuyến cáo thực hiện định kỳ 12 – 24 tuần/lần

Bệnh nhân điều trị thuốc kháng virus

Phương pháp Tần suất khuyến cáo
Nhóm bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng virus
Sau tháng điều trị đầu tiên
Khám lâm sàng 2 – 4 tuần/lần tùy theo diễn biến của bệnh
AST, ALT
Creatinin huyết thanh
Tại thời điểm bệnh đã ổn định
Công thức máu Định kỳ 12 tuần/lần, khi:

–          Bệnh nhân không còn triệu chứng lâm sàng

–          AST, ALT < 2 ULN

–          Có đáp ứng virus ban đầu

Creatinin huyết thanh
HBeAg (nếu HBeAg dương tính)
Anti Hbe (khi mất HBeAg)
Đo đánh giá xơ hóa gan Định kỳ 24 – 48 tuần/lần
HBsAg (định lượng/định tính)
HBV DNA Định kỳ ở tuần thứ 12 – 24 – 48 tuần và 24 – 48 tuần/lần hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân điều trị bằng IFN và Peg-IFN
Công thức máu Định kỳ mỗi 2 – 4 tuần/lần để phát hiện tác dụng không mong muốn của thuốc.
Glouse máu
Ure máu
Creatinin máu
Chức năng tuyến giáp
Nhóm bệnh nhân đã ngừng điều trị thuốc kháng virus
Trong 01 năm đầu tiên
AST, ALT Định kỳ 12 tuần/lần để đánh giá sau tái phát.
Công thức máu
HBV DNA
Giai đoạn tiếp theo
AST, ALT Định kỳ 12 – 24 tuần/lần
HBV DNA Định kỳ 24 – 48 tuần/lần
Sàng lọc xơ gan và ung thư gan sớm Định kỳ 12 – 24 tuần/lần
Bệnh nhân ngừng điều trị bằng Peg-IFN
Thời điểm ít nhất 48 tuần sau ngừng thuốc
HBeAg (nếu trước đó dương tính) Định kỳ 12 tuần/lần.
HBsAg (định lượng/định tính)
HBV DNA
Trong 5 năm tiếp theo
HBsAg Định kỳ 12 – 24 tuần/lần.
HBV DNA

(2) Theo dõi biến chứng: Sàng lọc xơ gan và ung thư gan

Cần sàng lọc xơ gan và ung thư gan cho tất cả người bệnh nhiễm HBV mạn chưa điều trị, đang điều trị và đã ngưng điều trị thuốc kháng virus, đặc biệt đối với những bệnh nhân có độ xơ hóa gan F ≥3. Cần thực hiện các xét nghiệm công thức máu, AST, ALT và các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, xơ hóa gan theo chỉ định của bác sĩ và các xét nghiệm tầm soát sớm ung thư gan (AFP và/hoặc AFP-L3, PIVKA-II (DCP)) và siêu âm bụng 12 – 24 tuần/lần. Ngoài ra, trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ có u gan hoặc có các bất thường trên các kết quả xét nghiệm phát hiện ung thư sớm, bác sĩ sẽ chỉ định thêm chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ bụng.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút B (ban hành kèm theo quyết định số: 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng Bộ Y tế)